1.3. Bình đẳng và không phân biệt đối xử
Bài đọc : Bình đẳng và Không phân biệt đối xử
Bình đẳng
Bình đẳng theo nghĩa hiểu đơn giản nhất nghĩa là như nhau, giống nhau. Bình đẳng trong quyền con người cho rằng tất cả mọi người đều có quyền được đối xử như nhau; mọi cá nhân đều có quyền như nhau và đáng được tôn trọng như nhau.
Bình đẳng là đảm bảo rằng mọi cá nhân đều có cơ hội như nhau để tận hưởng cuộc sống và sử dụng tài năng của họ. Đó cũng là niềm tin rằng không một ai nên có ít cơ hội hơn vì cách họ sinh ra, nơi họ đến, điều họ tin hoặc họ có khuyết tật hay không.Bình đẳng công nhận rằng trong lịch sử một số nhóm người với các đặc điểm được bảo vệ như chủng tộc, khuyết tật, giới tính và khuynh hướng tình dục đã từng bị phân biệt đối xử 1.
Không phân biệt đối xử
Không phân biệt đối xử là một phần không thể thiếu của nguyên tắc bình đẳng. Nó đảm bảo rằng không ai bị từ chối các quyền của họ vì các yếu tố như chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, chính trị , nguồn gốc quốc gia hoặc xã hội, tài sản hoặc nơi sinh.
Sự phân biệt đối xử có thể là trực tiếp (chỉ tuyển người lao động đến từ tỉnh thành A) hoặc gián tiếp. Phân biệt đối xử gián tiếp có thể xảy ra khi một yêu cầu hoặc điều kiện là trung lập nhưng có tác động tiêu cực không tương xứng hoặc ngoài ý muốn đối với các nhóm cụ thể. Ví dụ: yêu cầu ứng viên phải cao trên 165cm để được tuyển dụng, cho dù không có bằng chứng rõ ràng rằng yêu cầu chiều cao tối thiểu là điều kiện cần thiết cho công việc. Yêu cầu này, không mang tính phân biệt đối xử, nhưng sẽ có tác động không cân đối xứng với phụ nữ, những người ít có khả năng cao 165cm so với nam giới, và do đó có thể tạo thành sự phân biệt đối xử trên cơ sở giới tính.
Đôi khi cần phải đối xử khác biệt với mọi người để đạt được sự bình đẳng. Điều này là do sự khác biệt giữa mọi người có thể khiến họ khó được hưởng các quyền của mình mà không có sự hỗ trợ. Đối xử khác biệt có thể không dẫn đến phân biệt đối xử nếu các tiêu chí cho sự khác biệt là hợp lý và khách quan và nếu mục đích là đạt được mục đích hợp pháp theo Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị.
Bình đẳng thực chất qua cách tiếp cận của công ước CEDAW?
Công ước CEDAW có tên gọi đầy đủ là Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ. Các nhà nước là thành viên của công ước có nghĩa vụ đảm bảo phụ nữ được hưởng thụ bình đẳng thực chất thông qua việc loại bỏ các phân biệt đối xử tồn tại trên các lĩnh vực khác nhau trong đời sống.
Việt Nam tham gia công ước CEDAW vào năm 1980 và phê chuẩn thực hiện công ước vào năm 1982. Với tư cách thành viên, Việt Nam phải rà soát hệ thống luật pháp hiện hành, các thực hành không chỉ trong luật pháp, tập quán, mà còn trong các hoạt động kinh tế - văn hoá - chính trị - xã hội để loại bỏ bất kỳ sự phân biệt đối xử đối với phụ nữ.
Công ước CEDAW là văn kiện pháp lý quốc tế duy nhất tập trung vào giải thích quyền con người của phụ nữ và trẻ em gái. Nội dung CEDAW bao gồm các nguyên tắc, khái niệm về quyền con người của phụ nữ cùng các quy định mà nhà nước thành viên thừa nhận và cam kết tuân thủ.
Trong công tác bảo vệ quyền con người và vận động quyền cho nữ giới, CEDAW đóng vai trò là khung pháp lý tham chiếu không chỉ cho người làm chính sách mà còn tất cả mọi người về những diễn giải về quyền con người dưới góc nhìn về giới. Cùng với đó, CEDAW là cơ chế nhân quyền cho phép sự tham gia của các nhóm hoạt động vì quyền phụ nữ trong việc vận động và giám sát sự thực thi nghĩa vụ của nhà nước với người dân của đất nước mình.
Trong phạm vi bài viết này, định nghĩa bình đẳng thường được lấy ví dụ giữa nam và nữ, tuy nhiên, điều này không ảnh hưởng đến bản chất khái niệm và được áp dụng tương tự với các nhóm người dễ bị tổn thương khác như người nghèo, người khuyết tật, người bản địa, trẻ em, người cao tuổi, LGBTQI+, vv.
Cách tiếp cận | Bình đẳng - theo cách hiểu truyền thống traditional approach | Bình đẳng - theo cách tiếp cận điều chỉnh corrective approach | |
---|---|---|---|
Bình đẳng hình thức formal equality | Bình đẳng bảo vệ protectionist equality | Bình đẳng thực chất substantive equality | |
Nội dung | Bình đẳng hình thức không xét tới sự khác biệt về giới giữa nam và nữ, đối xử với nam giới và phụ nữ như nhau. Cách tiếp cận này dựa trên niềm tin rằng bất cứ sự công nhận về khác biệt giới trong luật pháp sẽ dẫn tới sự thừa nhận những khuôn mẫu giới tiêu cực gán cho phụ nữ. Vì vậy, hệ thống luật pháp cần phải trung lập về giới và được diễn giải theo một tiêu chuẩn đơn nhất. | Bình đẳng bảo vệ ghi nhận sự khác nhau về giới và củng cố sự khác nhau này bằng việc ban hành các biện pháp khác nhau đối với các giới. Bình đẳng bảo vệ ghi nhận sự khác biệt giữa nam giới và phụ nữ vì vậy từ chối sự đối xử như nhau giữa các giới. Sự khác biệt là căn cứ tạo ra các biện pháp khác nhau áp dụng lên nam giới và phụ nữ. | Bình đẳng thực chất tập trung vào những niềm tin giả định phía sau những sự khác nhau và kết quả từ những giả định đó đối với phụ nữ để giúp xác định và điều chỉnh những bất lợi mà phụ nữ gặp phải. Cách tiếp cận này không chỉ ghi nhận sự khác biệt giữa nam giới và phụ nữ mà còn xem xét những giả định phía sau của sự khác biệt đó. Biện pháp được đề xuất dựa trên việc đánh giá những bất lợi từ sự khác biệt giữa các giới và tháo dỡ các bất lợi mà các nhóm bên lề đang gặp phải ở mức độ cá nhân, thiết chế hay hệ thống. Nguyên tắc của bình đẳng thực chất bảo đảm cơ hội bình đẳng, tiếp cận bình đẳng và hưởng thụ bình đẳng cho phụ nữ. Thay vì chỉ tập trung vào đối xử bình đẳng, bình đẳng thực chất tập trung vào bình đẳng về kết quả. |
Vấn đề | Cách tiếp cận này không xét tới sự khác biệt về tính sinh học và giới giữa phụ nữ và nam giới cùng với những sự bất lợi mang tính dài hạn mà phụ nữ gặp phải. Việc đối xử như nhau giữa nam giới và phụ nữ cổ vũ cho tính “mù giới" và củng cố cho những tiêu chuẩn phân biệt giới đang thống trị mà không bị thách thức. | Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi của cách tiếp cận này nằm ở việc chú trọng nhiều tới việc đối xử với sự khác biệt chứ không nằm ở việc ghi nhận những sự khác biệt đó. Giả định ngầm của xã hội coi phụ nữ là phái yếu, phụ thuộc và cần được bảo vệ. Các biện pháp được đưa ra từ cách tiếp cận này chỉ dựa trên các giả định này mà không suy xét các yếu tố mang tính hệ thống như cấu trúc xã hội, yếu tố văn hoá, hệ thống chính trị và kinh tế củng cố những giả định đó. Bình đẳng bảo vệ chấp nhận và không thách thức lại những giả định xã hội dành cho phụ nữ là tự nhiên và không thay đổi được. | |
Ví dụ minh họa | Một nhà máy cho phép cả nam giới và phụ nữ làm ca đêm nhưng không cung cấp những biện pháp bảo đảm an ninh cho công nhân vào ban đêm. Trong số các ca tối, một vài công nhân bị quấy rối trên đường đi tới nhà máy, nơi đèn đường rất tối. Kết quả là, ít phụ nữ tham gia làm ca đêm hơn nam giới và hạn chế cơ hội có thêm thu nhập. | Nhà máy chỉ cho phép nam giới làm ca đêm do có nhiều báo cáo về việc phụ nữ bị quấy rối khi đi làm đêm. Chính sách không cho phụ nữ làm ca đêm được thi hành để bảo vệ phụ nữ. Tuy nhiên chính sách này không những không giải quyết được vấn đề cốt lõi mà lại còn hạn chế phụ nữ gia tăng thêm thu nhập. | Nhà máy nhận được những báo cáo về việc phụ nữ bị quấy rối trên đường đi làm nên quyết định sẽ cải thiện điều kiện chiếu sáng trên đường công nhân đến nhà máy. Họ lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng kèm camera an ninh và từ đó số vụ quấy rối giảm mạnh. Nhà máy đó cũng tạm thời cung cấp phương tiện đưa đón cho công nhân cho đến khi hệ thống an ninh được nâng cấp. Như vậy, điều kiện làm việc đảm bảo an toàn cho tất cả và không củng cố thêm định kiến phụ nữ là phái yếu nên cần được bảo vệ. |
Tài liệu tham khảo
1, Nghiên cứu so sánh nội dung Công ước về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) với nội dung của Luật bình đẳng giới, Bộ Tư pháp, 2009
2. Giới thiệu tóm tắt về CEDAW, UNIFEM, 2009,
4. https://moj.gov.vn/tctccl/tintuc/Lists/KinhNghiemQuocTe/Attachments/10/CEDAW.pdf
6. Rights of equality and non-discrimination
Footnotes
-
Understand equality, Equality Human Rights Commission ↩